Mon-Sa 8am-6pm
Để có thể cài đặt các chức năng ta cần phải sử dụng và giữ
nút SET trong khoảng 5s – 10s, lúc đó thì màn hình hiện ra các chức năng và
thông số từ F1 đến F6. Thông thường thì nhiệt độ kho lạnh được cài đặt trong
khoảng nhiệt từ -10 đến -10 độ C. Và một số các chức năng ưng với F1-F6 như:
F1: Cài đặt nhiệt độ chạy máy (Giới hạn nhiệt độ trên)
F2: Cài đặt nhiệt đọ dừng máy (Giới hạn nhiệt đọ dưới)
F3: Nhiệt độ hiệu chuẩn
F4: Chu kỳ xả đá
F5: Thời gian xả đá
F6: Giới hạn báo động
Khi ở trạng thái hoạt động bình thường thì để thay đổi tham
số làm việc, người dùng sử dụng nút SET giữ trong 4s sau đó trên màn hình đèn
LED sẽ hiện thị HC. Sau đó ta nhấn nút tam giác hướng lên hoặc hướng xuống để
có thể điều chỉnh đến tham số mong muốn. Cuối cùng là ta lại sử dụng nút SET để
xác nhận thao tác, sau khi xác nhận xong thì trên màn hình đèn LED sẽ hiển thị
giá trị đã cài đặt. Nếu như trong vòng 4s không có bất kì thay đổi vào thì hệ
thống sẽ lưu những tham số người dùng đã sửa đổi trước đó và trở lại để hiển thị
trạng thái hoạt động như bình thường
Lưu ý: Nếu như có bất kì lỗi nào xảy ra trong quá trình ghi
nhớ dữ liệu, màn hình LED sẽ hiện chữ Er và sau 3s hệ thống lại quay lại hoạt động
như thường
Sau khi lắp đặt hệ thống kho lạnh và kết nối cầu điện thì ta
cần điều khiển và kiểm tra lại thông số cài đặt. Khi có lỗi ở màn hình đèn led
hiển thị: “Er” thì hệ thống sẽ thoát lỗi, ta chỉ cần bấm nút bất kì sẽ khôi phục
lại được những thông số được cài mặc định ban đầu
Chức năng và mã máy:
SP: Giới hạn nhiệt độ chạy máy
HC: Chế độ làm việc
PT: Thời gian trễ máy nén
D: Giới hạn nhiệt độ chênh lệch
CA: Tùy chỉnh nhiệt độ
LS: Giới hạn nhiệt độ dưới
HS: Giới hạn nhiệt độ trên
Sau khi cài đặt chế độ ở bảng điều khiển xong ta đi vào vận
hành kho lạnh
Trước khi cho vận hành hệ thống kho lạnh, để tránh các sự cố
ta cần phải kiểm tra tổng thể các chi tiết sau:
- Kiểm tra các trạng thái đóng, mở các van trên đường ống cho đúng
yêu cầu
- Mức độ ổn định của điện áp
- Kiểm tra chất lượng dầu máy (đối với các máy đã sử dụng trước
đó. Cần thiết bổ sung thêm dầu máy trước khi vận hành nếu như lượng dầu trong máy
còn khá ít
- Kiểm tra sơ bộ đấu nối các thiết bị với nhau
- Đối với các kho lạnh vận hành sau thời gian dài thì nên kiểm
tra tình trạng hoạt động và thông số hiện tại của các thiết bị
- Bật công tắc khởi động hệ thống lạnh
- Đèn báo chạy máy sáng, khỏi động từ hút
Theo dõi thông số của dòng máy nén (dòng máy nén không được quá lớn so với quy định đã đề ra), áp suất đầu hút, áp suất dầu, áp suất đầu đẩy,...
Trong quá trình vận hành kho lạnh thì ta nên theo dõi tình
trạng tuyết bám dày trên các thân máy nén, theo dõi tiếng kêu của máy nén trong
quá trình chạy máy. Trường hợp nếu như chúng có tiếng kêu bất thường và tuyết bám
quá nhiều thì ta nên dừng lại để kiểm tra
- Tắt công tắc khởi động của hệ thống lạnh
- Tắt attomat
Trường hợp cần dừng hệ thống do xảy ra sự cố trong quá trình vận hành thì lập tức các công tắc (tắt/bật) hay sử dụng nút dừng khẩn cấp sau đó ngắt attomat đủ điện để tìm ra nguyên nhân của sự cố